1. Chứng chỉ hoặc chứng nhận được công nhận ngoại ngữ đầu vào trình độ thạc sĩ đạt bậc 3/6 theo khung năng lực 6 bậc dành cho Việt Nam (tương đương B1 theo CEFR; đạt 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết) có thời hạn 02 năm tính từ ngày cấp chứng chỉ đến ngày đăng ký dự tuyển, được cấp bởi một cơ sở được Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc ĐHQG-HCM công nhận.
+ Tiếng Anh:
Xem thông báo số 1226/TB-QLCL ngày 30/8/2022 V/v Danh sách các đơn vị tổ chức thi và cấp chứng chỉ công nhận ngoại ngữ theo khung năng lực 6 bậc dành cho Việt Nam (theo CEFR; đạt 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết) tại đây
Loại chứng chỉ
|
IELTS
( BC, IDP)
|
TOEFL
(ETS)
|
TOEIC (ETS)
|
Cambridge Exam
|
BEC
|
BULATS
|
Điểm hoặc
cấp độ
tối thiểu
|
4.5
|
450 PBT/IPT
133 CBT
45 iBT
|
Nghe 275 Đọc: 275
Nói 120 Viết: 120
|
Preliminary PET
|
Business Preliminary
|
40
|
+ Ngoại ngữ khác tiếng Anh:
Tiếng Nga
|
Tiếng Pháp
|
Tiếng Đức
|
Tiếng Trung
|
Tiếng Nhật
|
TRKI 1
|
DELF B1
TCF niveau B1
|
B1
ZD
|
HSK cấp độ 3
|
JLPT N3
|
2. Các trường hợp miễn thi ngoại ngữ khác
a) Người dự tuyển là công dân Việt Nam được miễn đánh giá năng lực ngoại ngữ khi có một trong những minh chứng sau:
- Có bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên được đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài mà trong đó ngôn ngữ giảng dạy là ngôn ngữ của môn thi ngoại ngữ, được cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng theo quy định hiện hành;
- Có bằng tốt nghiệp trình độ đại học chương trình tiên tiến theo Đề án của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đào tạo chương trình tiên tiến ở một số trường đại học của Việt Nam hoặc chương trình kỹ sư chất lượng cao Việt Pháp (PFIEV) được ủy ban bằng cấp kỹ sư (CTI, Pháp) công nhận, có đối tác nước ngoài cùng cấp bằng, có bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên mà chương trình giảng dạy bằng ngôn ngữ nước ngoài (gồm các môn thuộc kiến thức cơ sở ngành; kiến thức chuyên ngành; kiến thức bổ trợ và luận văn/đồ án/khóa luận) được Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc ĐHQG-HCM công nhận;
- Có bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ nước ngoài là Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung, Nhật, Hàn.
b) Người dự tuyển là công dân nước ngoài, lưu học sinh Hiệp định (là người nước ngoài được tiếp nhận học tập tại Việt Nam và được Chính phủ Việt Nam cấp học bổng theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên) nếu đăng ký theo học các chương trình đào tạo bằng ngôn ngữ tiếng Việt phải đạt trình độ tiếng Việt tối thiểu từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài hoặc đã tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) mà chương trình đào tạo được giảng dạy bằng tiếng Việt; đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ thứ hai theo quy định ngoại ngữ của CSĐT (nếu có). Trường hợp là người bản ngữ của ngôn ngữ được sử dụng trong chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ thì được miễn yêu cầu về ngoại ngữ”.
3. Tham gia kỳ thi ngoại ngữ
Nếu không có các văn bằng tốt nghiệp, chứng chỉ, chứng nhận nêu trên, thí sinh phải tham gia kỳ thi môn ngoại ngữ do Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức trong các đợt tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ hàng năm.
Xem thêm: Tuyển sinh Học Thạc Sĩ Luật Kinh Tế tại Trường đại học Kinh tế – Luật